Các thuật ngữ thường dùng trong lĩnh vực Tiền điện tử (Phần 2)

01 Tháng Ba,2024 Robert Lê

Xin chào tất cả các bạn! Lại là Blog Tài Chính đây 😀 Hôm nay Blog Tài Chính sẽ gửi tới các bạn phần 2 của một số thuật ngữ thường dùng trong lĩnh vực Tiền điện tử nhé!

Các thuật ngữ Crypto cơ bản dành cho người mới
Các thuật ngữ Crypto cơ bản dành cho người mới

 

Các thuật ngữ thường dùng trong thị trường tiền ảo:

  • Investment : Có nghĩa là sự đầu tư .
  • loT : Là viết tắt của từ Internet of Things có nghĩa là các thiết bị thông minh như máy giặt thông minh , camera thông minh , tủ lạnh thông minh … những thiết bị thông minh này có thể kết nối vào mạng Internet như các máy tính . Nó giúp cho việc quản lý và theo dõi từ xa , và giúp các thiết bị này có thể hoạt động tự động và độc lập .
  • Keepkey : Đây là thương hiệu của một loại ví cứng .
  • Key : Có nghĩa là chìa khoá . Trong lĩnh vực tiền kỹ thuật số thì người ta sử dụng công nghệ mã hoá công khai và chữ ký điện tử . Mã hoá công khai có nghĩa sử dụng 2 khoả riêng biệt một dùng để mã hoá dữ liệu còn một dùng để mở khoá . Tiền điện tử sử dụng một khoá công khai có biến đổi đi để dùng làm địa chỉ nhận tiền , còn khoá bí mật dùng để gửi chuyển tiền đi . Trong lĩnh vực tiền điện tử thì Key thường ám chỉ khoá bí mật .
  • KYC : Đây là viết tắt của từ Know Your Customer có nghĩa là một quy định buộc các tổ chức tài chính phải biết về khách hàng của họ . Quy định này là cách để các chính phủ chống việc rửa tiền hoặc các loại tội phạm trong các giao dịch chuyển tiền .
  • Ledger : Sổ cái trong kế toán . Trong lĩnh vực tiền kỹ thuật số thì mọi giao dịch của tiền kỹ thuật số được lưu vào trong một cơ sở dữ liệu giống như một số cái của các kế toán .
  • Mainnet : Là mạng chính thức . Trong lĩnh vực tiền kỹ thuật số người ta dùng 2 mạng lưới khác nhau một là mạng chính thức và một là mạng thử nghiệm . Hai mạng lưới này hoạt động giống nhau và cùng sử dụng chung một phần mềm chỉ khác ở chỗ là có chọn khi chạy phần mềm khác nhau . Mạng chính thức kết nối các phần mềm ví với nhau và dùng cho các giao dịch thông thường , còn mạng thử nghiệm dùng để các lập trình viên thử nghiệm để viết phần mềm , kiểm tra lỗi và thử nghiệm các tính năng của các phần mềm .
  • Marketcap : Tổng giá trị thị trường của một loại coin . Giá trị này được tính bằng giá khớp lệnh gần nhất nhân với tổng số coin lưu hành trên thị trường của một loại coin nào đó . Giá trị này có thể biến động tuỳ theo nhu cầu của thị trường giữa người mua và người bán ở từng thời điểm .
  • Masternode : Là một nút ( node ) mạng trong mạng lưới ngang hàng trong mạng lưới của Dash , một masternode cần có thêm một chút điều kiện hơn so với các nút mạng thông thường , để chạy được một masternode thì chủ của nó phải đặt cọc một lượng 1000 Dash và có địa chỉ IP tĩnh chạy trong trung tâm dữ liệu và máy tính đó cần có một cấu hình đủ mạnh . Masternode của Dash được sử dụng cho các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng lưới của Dash như Private Send , InstantSend , Decentralized Governance … Miner : Máy đào coin hoặc người vận hành các máy đào coin để kiếm lợi nhuận bằng việc cung cấp năng lực tính toán để thực hiện việc xác thực các giao dịch cho mạng lưới tiền kỹ thuật số .
  • Mining : Đào coin MNO : Là viết tắt của Masternode Owner có nghĩa là chủ của Masternode .
  • Multisig : Có nghĩa là một ví sử dụng kỹ thuật với nhiều chữ ký , tức là một ví mà cần phải có nhiều chìa khoá cùng sử dụng thì mới có thể chuyển được tiền . Ví multisig dùng cho một tổ chức hay một công ty . Giả sử ví đó có 3 người có chìa khoá dùng để chuyển tiền và quy định ít nhất có 2 người cùng ký thì mới chuyển được . Tương tự vậy có thể có quy định vị cần 5 khoá và tối thiểu 3 khoá mới chuyển tiền đi được … Dash do kế thừa của Bitcoin nên có khả năng này , nhiều loại tiền điện tử không kế thừa từ Bitcoin không có khả năng này .
  • Node : Là một nút mạng tức là một phần mềm chạy trên một máy tính tham gia vào mạng lưới với các máy tính khác cũng chạy cùng phần mềm đó trên mạng ngang hàng . Trên mạng ngang hàng thì mỗi một node ( nút ) được coi ngang hàng với nhau .
  • Open source : Mã nguồn mở . Mã nguồn mở thường được nói nhiều trong lĩnh vực phần mềm nơi mà những lập trình viên cung cấp mã nguồn phần mềm của họ viết công khai lên mạng để mọi người đều có thể xem và sử dụng .
  • Paper wallet : Là ví tiền điện tử được in ra giấy cho mục đích lưu trữ ngoài máy tính , điều này giúp cho nó tránh bị hacker đánh cắp .
  • Peers : Là nói đến các nút mạng ngang hàng trong mạng mang hàng ( Peer to Peer ) .
  • Poloniex : Là tên của một sàn giao dịch nhiều loại tiền kỹ thuật số khác nhau , nhất là các loại Altcoin .
  • Pool : Thuật ngữ này được sử dụng với những người đào mỏ , tức là cung cấp các thiết bị của mình cho việc xác thực các giao dịch của một loại tiền điện tử và đổi lại người ta được trả công . Khi việc đào mỏ được nhiều người tham gia thì việc cạnh tranh trở nên khó khăn và rất khó để dành chiến thắng . Nếu không hợp sức và chia đều rủi ro thì có người cả năm đào mà chẳng trúng block nào . Bởi vậy nhiều thợ mỏ có thể tập hợp năng lực tính toán của mình để cùng nhau dò tìm để được nhận giải thưởng . Nếu một trong các thợ mỏ tìm được block thì sẽ chia đều cho các thành viên của nhóm tuỳ theo năng lực tính toán của từng người . Như vậy khả năng trúng block cho toàn nhóm là cao nhưng lại chia đều nên thợ mỏ có được phần thưởng tuy nhỏ để trang trải chi phí . Pool là cách để tập hợp nhiều thợ mỏ để cùng nhau đào và chia nhau giải thưởng . Thông thường với các loại coin nhiều người biết như Bitcoin thì mỗi Pool có thể có hàng ngàn thợ mỏ / máy đào khác nhau , thậm chí nhiều hơn .




  • Private key : Có nghĩa là khoá riêng hay khoá bí mật . Trong lĩnh vực mã hoá thì có một lĩnh vực gọi là mã hoá bất đối xứng hay mã hoá công khai . Lĩnh vực này để mã hoá và giải mã thông tin chúng ta cần 2 chìa khoá , một dùng để khoả ( mã hoá thông tin ) và một để mở ( giải mã thông tin ) . Chìa khoá dùng để mã hoá gọi là chìa khoá công khai , có thể cung cấp cho tất cả những ai mà ta muốn nhận thông tin dưới dạng mã hoá từ họ , còn chìa khoá bí mật ( hay còn gọi chìa khoá riêng ) dùng để giải mã thì ta giữ riêng , khi thông tin được mã hoá với khoả công khai rồi thì chỉ ai có chìa khoá bí mật mới giải mã để đọc được thông điệp . Chìa khoá bí mật đó gọi là Private key ( hay còn gọi là secret key ) còn chìa khoá công khai gọi là public key .
  • PrivateSend : Đây là một dịch vụ chuyển tiền ẩn danh của Dash . Dash được phát triển lên từ Bitcoin nên kế thừa dịch vụ chuyển tiền với sự minh bạch và bản ẩn danh của Bitcoin . Điều đó có nghĩa là các giao dịch chuyển tiền của Bitcoin không có chứa thông tin về tên người gửi và người nhận , thay vào đó là các địa chỉ là chuỗi ký tự khoá loằng ngoằng . Tuy nhiên , nếu biết địa chỉ của một người thì chúng ta có thể biết là địa chỉ đó có số dư thế nào và giao dịch với những địa chỉ khác ra sao . Dịch vụ PrivateSend giúp đảm bảo sự riêng tư bằng cách xáo trộn các nguồn đầu vào và đầu ra nhằm giúp đảm bảo thông tin được riêng tư và người ta không có cách nào truy tìm được nguồn gốc tiền của một người cũng như không biết anh ta có giao dịch với người nào khác nữa .
  • Proposal : Có nghĩa là một đề xuất . Trong hệ sinh thái của Dash , các lập trình viên , các nhóm lập trình , marketing , … có thể đề xuất một dự án giúp bổ sung giá trị cho hệ sinh thái của Dash và các chủ masternode có thể bỏ phiếu thông qua . Nếu được bỏ phiếu thông qua một đề xuất thì người chủ của đề xuất đó sẽ được cấp một lượng vốn để anh ta hay nhóm của anh ta có kinh phí thực hiện công việc . Đây là một đặc điểm ưu việt khá thú vị của Dash giúp cho hệ sinh thái này làm việc giống như một tổ chức tự động phi tập trung .
  • Protocol : Có nghĩa là giao thức hay cách thức chuẩn để các bên có thể giao tiếp được với nhau , thường là các máy tính có thể làm việc với nhau thông qua mạng . Thường đối với các mạng máy tính thì có giao thức mạng như TCP / IP , IPX / SPX , … còn các hệ thống tiền điện tử cũng có các giao thức như giao thức bitcoin , giao thức dash , … để các thành phần tham gia các hệ thống có cùng giao thức này có thể làm việc và giao tiếp với nhau .
  • Proof of Work : Dịch sang tiếng Việt có nghĩa là chứng tỏ năng lực làm việc đây là một kỹ thuật để chọn ra thợ mỏ nào xứng đáng để được trao quyền tạo block và nhận giải thưởng cho việc xác thực giao dịch . Nó cũng là cách khuyến khích người dùng đầu tư máy móc cho việc xác thực giao dịch và đảm bảo tính an ninh cho mạng lưới thanh toán . Kỹ thuật này cho phép những người có năng lực tính toán ( hàm bằm ) nhanh hơn thì có nhiều hơn cơ hội để đào trúng và nhận giải thưởng . Nhờ việc cạnh tranh nhau để đào trúng bằng việc nâng cấp thiết bị có tốc độ nhanh hơn thì khả năng đảm bảo an ninh cho mạng lưới thanh toán càng cao hơn .
  • Proof of Stake : Đây là một kỹ thuật khác cũng dùng để xác thực các giao dịch nhưng thay vì phải cạnh tranh nhau về năng lực tính toán để xác thực và được quyền nhận phần thưởng thì kỹ thuật này lại ưu tiên cho những người giữ một lượng coin trong ví lớn hơn và lâu hơn . Kỹ thuật này không dùng các máy đào và không cạnh tranh về năng lực tính toán cho việc đào mỏ nên tiết kiệm chi phí cho thiết bị và năng lượng cho máy hoạt động , nhưng nó chỉ ưu tiên cho người ban đầu có nhiều coin và bật phần mềm ví cho hoạt động nhiều . Điều này không tạo được động lực cho những người biết đến muộn và việc trả thưởng dựa vào số coin trước có nên không tạo được động lực cạnh tranh cho người tham gia . Có nhiều tranh luận về sự ưu / nhược giữa Proof of Work và Proof of Stake nhưng cho đến nay thì chưa có coin nào dùng Proof of Stake giữ được thành công .
  • Proof of Service : Đây là một kỹ thuật được sử dụng trong Dash . Nó không phải dùng cho việc xác thực các giao dịch , tạo block mà là một kỹ thuật giúp người dùng đầu tư máy móc và đặt cọc một số coin nhất định nhằm cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho các dịch vụ gia tăng cho hệ sinh thái của Dash . Kỹ thuật này tạo động lực cho người tham gia nhóm cho mạng bậc hai ,tức là các nút mạng dạng Masternode .
  • Public key : Như đã giải thích trong phần Private Key , Public key là chìa khoá dùng để mã hoá thông tin . Các hệ thống tiền điện tử không sử dụng trực tiếp việc mã hoá thông tin mà sử dụng một ứng dụng của mã hoá thông tin đó là công nghệ chữ ký điện tử , Kỹ thuật này giúp đảm bảo thông tin vẫn giữ được sự minh bạch nhưng không bị giả mạo . Public key được sử dụng làm địa chỉ ( không dùng trực tiếp khoá này mà dùng mã hoá nó ở dạng dễ đọc ) , còn khoá riêng thì dùng làm chìa khoá để chuyển tiền.
  • Pump : Bơm tiền ra mua một loại coin nào đó , điều này có thể làm giá của loại coin đó tăng cao nếu như có nhiều người bơm tiền ra mua nó .
  • Pump and Dump : Có nghĩa bơm tiền vào để mua sau đó bán ra để kiếm lời chứ không muốn giữ lâu . Một loại coin được gọi là Pump and Dump là loại coin không đáng để giữ lâu mà chỉ có thể kiếm lời trong ngắn hạn .
  • Quorum : Số người bỏ phiếu tối thiểu để việc bầu cử có hiệu lực . Trong công nghệ phi tập trung ( DAO ) cần sự bỏ phiếu của các nhân tố tham gia ( có thể là các agent là các phần mềm hoạt động trên các máy tính đơn lẻ ) có thể tự động tham gia bỏ phiếu cho những điều kiện nhất định .
  • Rig : Trong lĩnh vực đào coin thì một rig là một dàn máy đào , hoặc một dàn gồm một máy tính có một số nhất định các card đồ hoạ dùng cho việc đào coin .
  • Satoshi : Satoshi Nakamoto là bí danh của người phát minh ra Bitcoin , người ta thường gọi tắt là Satoshi . Ngoài ra Satoshi cũng là tên của một đơn vị nhỏ nhất của Bitcoin . Một Satoshi bằng 0.00000001 Bitcoin .
  • Scam : Là một mưu đồ , một hành vi không trung thực nhằm lừa dối để tư lợi .
  • Scaling : Là việc mở rộng hệ thống ( thường là máy tính và phần mềm ) để có thể đáp ứng được lượng nhu cầu truy cập tăng lên nhiều lần.
  • Secret key : Hay còn gọi là Private key là khoá bí mật , trong lĩnh vực tiền điện tử thì khoá bí mật dùng để gửi tiền và chứng tỏ mình là chủ sở hữu của ví tiền .
  • SHA : Là tên của một thuật toán bằm , nó là viết tắt của Secure Hash Algorithm . Thuật toán SHA có nhiều phiên bản như SHA – 1 , SHA – 2 , SHA – 3
  • Shapeshift : Đây là tên một dịch vụ cho phép chuyển đổi từ loại tiền kỹ thuật số này sang tiền kỹ thuật số khác . Ví dụ như có thể chuyển từ Bitcoin sang Dash . Công ty này hoạt động như một sàn giao dịch và Signature : Chữ ký . Ở đây nói đến chữ ký điện tử . Trong lĩnh vực tiền kỹ thuật số thì công nghệ chữ ký điện tử được áp dụng nhiều . Việc tiêu tiền thực chất là việc ký một thông điệp chuyển tiền .
  • Solo mining : Đây là việc đào coin một mình , thường trong giai đoạn ban đầu khi một loại tiền kỹ thuật số mới được đưa ra mắt , khi đó có ít người đào và khả năng đào trúng cao hơn nên solo mining không phải chia sẻ vận may với người khác . Ngược lại khi đông người đào thì người ta tập hợp với nhau thành các pool vì tỷ lệ đào trúng rất thấp thậm chí hàng năm trời không đào trúng , nên việc tập hợp thành coin giảm bớt rủi ro và có được kinh phí để tiếp tục công việc đào . Thường dân đào coin chuyên nghiệp đi săn những loại coin mới khi nó mới ra mắt đào theo cách solo này .
  • Smart contract : Hợp đồng thông minh . Đây là một khái niệm mới về việc nhúng những đoạn mã có thể thực thi như các chương trình phần mềm , nó được nhúng vào trong các giao dịch để tuỳ tình huống mà giao dịch đó có thể thực thi theo các điều kiện khác nhau . Ví dụ hợp đồng thông minh có thể sử dụng cho trò số đề của một nhóm người theo kết quả thông báo của sổ số , mọi người cùng chuyển tiền và cùng sử dụng hợp đồng thông minh đến 7 giờ tối khi có kết quả sổ số thì người nào chọn đúng 2 số cuối trùng với giải đặc biệt sẽ nhận được toàn bộ số tiền . Đây là cách chơi số đề mà không cần nhà cái . Người trúng thay vì chỉ nhận 70 % tổng tiền thì có thể nhận toàn bộ tiền của tất cả mọi người chơi .
  • Speculation : Sự đầu cơ ( xem thêm ở bài Đầu tư và Đầu cơ đối với tiền điện tử )
  • Speculator : Nhà đầu Cơ , người thực hiện việc đầu cơ .
  • SPV : Là viết tắt của Simple Payment Verification có nghĩa là một kỹ thuật giúp các ví nhẹ ( có thể chạy trên điện thoại di động ) có thể kiểm tra các giao dịch mà không cần tải đầy đủ toàn bộ blockchain . Vi SPV chỉ cần tải phần đầu khối , nó nhỏ hơn rất nhiều so với toàn bộ các khối .
  • Testnet : Có nghĩa là mạng thử nghiệm . Testnet là mạng các nút mạng chạy cùng một phần mềm mới mạng chính ( mainnet ) nhưng có thông số phân biệt giúp những người phát triển phần mềm , người kiểm tra , … thử nghiệm và kiểm tra lỗi trong quá trình phát triển ứng dụng mà không làm ảnh hưởng đến những giao dịch chính thức .
  • Transaction : Có nghĩa là giao dịch , nó tương đương với việc chuyển tiền từ một địa chỉ này đến một địa chỉ khác .
  • Tresor : Đây là tên một loại ví cứng ( ví phần cứng ) .
  • Troll / Troll Là một bài đăng trên mạng có tính chất gây khó chịu , hoặc gây khiêu khích nhằm gây tức giận , thất vọng cho người khác .
  • Troller : Là người đăng những nội dung có tính chất khó chịu , hoặc gây khiêu khích nhằm làm người khác khó chịu , tức giận …
  • Trustless : Không cần sự tin cậy hay đặt niềm tin . Từ trustless ở đây không có nghĩa là không tin tưởng mà có nghĩa là không cần đặt niềm tin vào ai . Thường với nền kinh tế truyền thống việc chuyển tiền giữa người này sang người kia qua mạng thì phải thực hiện thông qua một đơn vị trung gian ( có thể chỉ là máy móc ) của một hoặc vài ngân hàng nào đó . Nhưng công nghệ tiền kỹ thuật số cho phép chúng ta giao dịch trực tiếp với nhau mà không cần phải đặt niềm tin vào bất cứ bên trung gian nào . Turing completeness : Là một hệ thống hay ngôn ngữ lập trình có thể được sử dụng để thực hiện bất kỳ một phép tính hay một chương trình tính toán nào . Mặc dù Bitcoin cũng có khả năng có các đoạn mã trong giao dịch để thực thi những điều kiện nhưng script trong Bitcoin khá đơn giản , ngược lại Ethereum lại cho phép các đoạn mã trong giao dịch với năng của một ngôn ngữ lập trình hoàn chỉnh tức là có thể lập trình cho nó để xử lý bất cứ vấn đề gì .




  • Turing là tên của nhà toán học người Anh tên là Alan Turing người đặt nền móng cho ngành tin học .
  • Tx : Là viết tắt của từ Transaction .
  • TxID là mã giao dịch .
  • Unbank : Khi nói về một người thì có nghĩa là người đó không sử dụng ngân hàng , mà thường sẽ dùng giao dịch bằng tiền mặt. Từ này cũng có nghĩa ám chỉ đến những người nghèo hoặc ở vùng sâu vùng xa nơi chưa có các dịch vụ ngân hàng .
  • Verify : Từ ngày có nghĩa là kiểm tra . Đối với các giao dịch thì verify có nghĩa là việc kiểm tra một giao dịch có hợp lệ hay không , verified có nghĩa là đã được kiểm tra . Đối với lĩnh vực mã hoá và chữ ký số thì verify là kiểm tra xem chữ ký số đó có phải là chữ ký hợp lệ trên một thông điệp hay không .
  • VirtualBox : Đây là tên một phần mềm giả lập máy ảo của công ty Oracle . Phần mềm này có thể được sử dụng miễn phí và rất hữu ích nếu bạn muốn thử nghiệm một coin mới mà không lo hacker có thể cài mã độc vào ví của coin mới nhằm đánh cắp các coin mà bạn đang có .
  • Volume : Có nghĩa là khối lượng giao dịch , thông thường người ta thường tính khối lượng giao dịch của một loại coin trong vòng 24 giờ . Ví dụ khi nói volume của Dash thì ý người ta nói đến giá trị của Dash được giao dịch trong vòng 24 giờ . Nó có thể được quy đổi ra đô la mỹ khi nói đến giao dịch trên các sàn mua bán coin hoặc chỉ là khối lượng lưu chuyển của coin giao dịch trong mạng lưới trong vòng 24 giờ khi nói đến lưu lượng giao dịch của một loại coin .
  • VPN : Là viết tắt của từ Virtual Private Network , có nghĩa là mạng riêng ảo . Mạng riêng là mạng chỉ dành riêng cho các máy tính nhất định ở một khu vực nhất định , nhưng nhờ có công nghệ mã hoá và việc kết nối Internet phổ biến thì chúng ta có thể thiết lập một mạng riêng ảo dựa trên việc mã hoá đường truyền để chỉ những máy tính có cài đặt khoả mới có thể truy cập mạng riêng này và chia sẻ dữ liệu được cho nhau dù chúng có thể cùng kết nối vào mạng toàn cầu nhưng những máy không có khoá thì không thể truy cập được mạng lưới đó do dữ liệu được mã hoá chỉ cho riêng các máy trong mạng lưới mới có thể đọc được .
  • VPS : Đây là từ viết tắt của Virtual Private Server , có nghĩa là máy chủ riêng ảo . Thay vì bạn phải thuê một máy chủ cho việc chạy một trang web hoặc chạy một masternode thì bạn có thể dùng dịch vụ máy chủ ảo này . Với dịch vụ máy chủ ảo , bạn chỉ cần trả chi phí cho nhu cầu của mình mà không bị lãng phí . Ví dụ ở thời điểm hiện tại bạn chỉ cần thuê một máy chủ ảo với chi phí khoảng 10 USD / tháng cho một masternode thay vì thuê máy chủ vật lý thì chi phí khoảng vài trăm USD / tháng .
  • Wallet : Ví tiền kỹ thuật số . X11 : Tên thuật toán băm dùng trong tiền kỹ thuật số Dash . Thuật toán X11 là việc sử dụng 11 thuật toán bằm kết nối với nhau , đầu ra của hàm băm với thuật toán này lại được làm đầu vào cho hàm băm của thuật toán kia . Đây là cách để tăng độ khó cho việc đào coin cũng như đảm bảo tính an toàn cho các giao dịch .

 

Bài viết của Blog Tài Chính tới đây là kết thúc. Hi vọng những thông tin này hữu ích với các bạn!

Theo dõi thêm các kênh Channel của Blog Tài Chính để cập nhật thêm nhiều thông tin thú vị, mới nhất về thị trường trường tài chính và tiền điện tử:

Telegram: https://t.me/blogtaichinhchannel

Youtube: https://youtube.com/c/blogtaichinh

Hẹn gặp lại các bạn trong các bài chia sẻ, hướng dẫn tiếp theo. Tạm biệt!

>>> Đừng bỏ lỡ! Xem ngay bài viết Hướng dẫn đăng ký tài khoản sàn Gate.io – sàn bắt trend coin hot nhất hiện nay.

Câu Hỏi Thường gặp

Các thuật ngữ này thường xuất hiện trong các bài viết, các bài phân tích của của chuyên gia, nhà phân tích thị trường. Bài chia sẻ của Blog Tài Chính giúp các bạn hiểu rõ nghĩa của các thuật ngữ đó.

Hiện tại, Blog Tài Chính chủ yếu chia sẻ và viết bài hướng dẫn liên quan tới lĩnh vực Tiền điện tử. Trong thời gian tới, Blog Tài Chính sẽ viết thêm các bài viết chia sẻ các lĩnh vực đầu tư khác như: Chứng khoán, Forex, Bất động sản,…

Blog Tài Chính không nhận viết bài PR cho bất kỳ một lĩnh vực nào. Blog Tài Chính viết bài dựa trên sự đánh giá khách quan và sự tổng hợp thông tin, tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau nhé.

Blog Tài Chính sẽ tổng hợp thông tin, tài liệu về các đồng coin/token từ nhiều nguồn khác nhau để đem lại cho mọi người những thông tin mang tính khách quan nhất nhé!

Đánh giá bài viết
0 0 votes
Đánh giá bài viết
Thông báo
Thông báo bài viết
guest
0 Góp ý
Inline Feedbacks
View all comments
Mục lục